Google Console: Google ads: Google Tag Manager: Google Analytics
  • Kinh Nghiệm - Kiến Thức
    • Quy hoạch
    • Bản Đồ Quy Hoạch
    • Tin Quy Hoạch
    • Tin tức
    • Tư vấn Luật Đất Đai
    • Tin Thị Trường
    • Tin Tức Phú Quốc
    • Kinh Nghiệm - Kiến Thức
    • Du Lịch Giải Trí

Thuế chuyển quyền sử dụng đất: Khái niệm và các loại thuế phải đóng

Cập Nhật: 6/7/2021 | 3:23:28 PM

Cho dù là loại đất nào thì khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng, người chuyển nhượng với người nhận chuyển nhượng sẽ phải đóng những loại thuế, phí gì? Để giải đáp vấn đề này, nhà đầu tư có thể tham khảo những thông tin dưới đây:

Khái niệm về thuế chuyển quyền sử dụng đất

Đất nền Phú Quốc chính chủ ngày càng được mua bán, chuyển nhượng nhiều hơn. Tuy nhiên khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đa phần các bên trong hợp đồng đều chưa biết về việc phải chịu các loại thuế và lệ phí phát sinh. Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đóng các loại thuế phí vì nếu không thỏa thuận rõ ràng thì rất dễ xảy ra tranh chấp.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp khi thực hiện mua bán, tặng cho bất động sản.

Thuế chuyển nhượng đất ở, thuế chuyển nhượng đất nhà ở hay thuế khi chuyển nhượng nhà đất nói chung là cách gọi khi phát sinh nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch liên quan đến mua bán nhà cửa, đất đai; bao gồm: Chuyển nhượng đất nông nghiệp, chuyển nhượng đất phi nông nghiệpchuyển nhượng đất trồng cây lâu nămchuyển nhượng đất nuôi trồng thủy hải sản,... Vậy thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? 

- Định nghĩa

Thuế chuyển quyền sử dụng đất là thuế đánh trên việc chuyển đổi, chuyển nhượng cho người khác quyền sử dụng đất của mình theo quy định của pháp luật. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là một loại thuế trực thu nhằm huy động vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất.

- Chức năng, vai trò của thuế chuyển quyền sử dụng đất.

  • Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
  • Ðảm bảo công bằng xã hội: Người nào có quyền sử dụng đất ở các đô thị lớn, ven đô thị phải chịu thuế cao hơn những người có quyền sử dụng đất ở vùng nông thôn, xa xôi hẻo lánh...
  • Hướng dẫn, khuyến khích việc sử dụng đất đai có hiệu quả: đất thuộc mục đích nào phải sử dụng đúng mục đích đó; đất được Nhà nước giao khi trả lại đất cho Nhà nước thì được miễn thuế…

- Đặc điểm của thuế chuyển quyền sử dụng đất

Đối tượng nộp thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Trong trường hợp chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về giá trị thì bên nhận phần chênh lệch giá trị phải nộp thuế.

Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành là:

"a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình

b. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện trả đất được giao cho nhà nước, nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng trong những trường hợp theo quy định của pháp luật

c. Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế; trường hợp tách hộ; vợ chồng khi ly hôn

d. Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản, cho thuê đất có nhà trên đó

Căn cứ tính thuế là diện tích đất, giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp với thực tế của địa phương.

Theo quy định, thuế suất là 10% đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, 20% đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác. Trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất lần thứ hai trở đi mà lần đầu đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất ở lần một thì thuế suất là 5%. Trường hợp trao đổi đất có phần chênh lệch về giá trị thì thuế suất là 5% trên phần chênh lệch."

Tuy nhiên, thuế chuyển quyền sử dụng đất đã được bãi bỏ sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.

Hiện nay, theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.

Như vậy, nhắc đến thuế chuyển quyền sử dụng đất ở thời điểm này là nhắc đến các loại thuế áp dụng đối với mỗi hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau, như chuyển nhượng, tặng cho, hay thừa kế,...

Chuyển nhượng đất phải đóng thuế gì?

Chuyển nhượng nhà đất Phú Quốc là giao dịch phổ biến hiện nay. Việc thực hiện các thủ tục liên quan đã khá quen thuộc với số đông. Tuy nhiên, việc xác định các loại thuế nhà đất và mức thuế cần đóng vẫn còn nhiều băn khoăn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ các bên nên cần có sự tìm hiểu kỹ càng. Năm 2021, với khá nhiều văn bản pháp luật mới ra đời, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gì thay đổi so với thuế chuyển nhượng nhà đất năm 2020 không? Sau đây là một vài điểm quan trọng đối với nghĩa vụ thuế khi chuyển nhượng nhà đất.

- Các loại thuế chuyển nhượng nhà đất

Nhắc đến mua bán nhà đất Phú Quốc nói chung, phần lớn đều sẽ quen với các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ,...Trong khi đó, một loại thuế khác là thuế Giá trị gia tăng lại ít được nhắc tới.

  • Thuế thu nhập cá nhân: là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
  • Thuế trước bạ chuyển nhượng nhà đất: khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Thuế này nếu gọi chính xác phải là lệ phí trước bạ nhà đất.
  • Thuế giá trị gia tăng chuyển nhượng nhà đất: là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nhưng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

- Mức thuế chuyển nhượng nhà đất

Dựa trên biểu thuế chuyển nhượng nhà đất hiện hành, các loại thuế được tính theo những công thức và các lưu ý dưới đây.

  • Thuế thu nhập cá nhân (nộp cho Nhà Nước, bên bán nộp)

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

Lưu ý về giá chuyển nhượng:

+ Thông thường giá chuyển nhượng (giá mua bán) để tính thuế thu nhập cá nhân là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.

+ Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.

+ Khoản 2 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007: “Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất” sẽ được miễn thuế.

Đóng thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuế trước bạ chuyển nhượng nhà đất (nộp cho Nhà Nước, bên mua nộp)

Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, khi chuyển nhượng thì người mua phải đăng ký biến động đất đai (làm thủ tục sang tên Sổ đỏ) trong thời hạn 30 ngày và người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc người bán cho tiền để người mua nộp lệ phí trước bạ.

Với đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 tại Bảng giá đất

Với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại

Trong đó:

+ Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

+ Giá 1m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 1m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành;

+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

  • Thuế giá trị gia tăng

Khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: "Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT"

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

+ Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

+ Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có);

+ Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác;

 +Trường hợp xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2 nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định các điểm nêu trên chia số m2 sàn xây dựng, không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.

+ Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Thông qua bài viết này, hi vọng người đọc sẽ phân biệt và nắm rõ các loại thuế chuyển quyền sử dụng đất cần phải nộp cũng như tiến hành đúng thủ tục để tiết kiệm thời gian, chi phí. Nếu có bất cứ thắc mắc nào có thể liên hệ với chúng tôi qua số Hotline để được tư vấn giải đáp.

(Nguồn: BDS Phú Quốc)

Bình luận
  • Quảng cáo phải tin tức
Thiết kế © 2021 bdsphuquoc.net.vn
0902266769
Google Ads: Google Tag Manager: